Ngày 20/3/2024, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Quốc Trị đã ký Quyết định 816/QĐ-BNN-KL của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2023.
Theo Quyết định công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích rừng (gồm diện tích rừng chưa đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ) đạt 14.860.309 ha, trong đó rừng tự nhiên 10.129.751ha; rừng trồng 4.730.557ha.
Diện tích rừng đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ đạt 13.927.122ha, trong đó, rừng tự nhiên 10.129.751ha, rừng trồng 3.797.371ha. Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc đạt 42,02%.
Trong số các vùng sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng lớn nhất với 5.621.185ha, tỷ lệ che phủ rừng cũng lớn nhất, 54,23%. Tiếp theo là vùng Trung du và miền núi phía Bắc với 5.439.645ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,04%. Khu vực Tây Nguyên có 2.585.700ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng đạt 46,34%.
Khu vực có diện tích rừng ít nhất là Đồng bằng sông Cửu Long với 244.643ha, tỷ lệ độ che phủ rừng 5,40%.
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có diện tích rừng tương ứng là: 489.406ha và 479.730ha; tỷ lệ độ che phủ rừng lần lượt là: 21,26% và 19,6%.
Trong số các tỉnh có rừng trên toàn quốc, Nghệ An là tỉnh có diện tích rừng lớn nhất với 1.018.788ha; tiếp theo là Quảng Nam với 681.156ha, xếp thứ 3 là Sơn La với 676.890ha.
Ngoài ra, một số tỉnh có diện tích rừng lớn như: Thanh Hóa, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Lạng Sơn.
Cũng theo công bố hiện trạng rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh có tỷ lệ độ che phủ rừng cao nhất là Bắc Kạn với 73,38%; tiếp theo là Quảng Bình với 68,70%; Tuyên Quang 65,18%.
Về trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp sau khi công bố hiện trạng rừng, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nêu rõ:
Cục Kiểm lâm có trách nhiệm thiết lập cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng theo quy định của pháp luật và Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng.
Hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp tổ chức quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng trên phạm vi toàn quốc.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về số liệu công bố hiện trạng rừng của địa phương; giao UBND các cấp (huyện, xã), thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
Sử dụng số liệu hiện trạng rừng để cập nhật diễn biến rừng năm tiếp theo. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, chủ rừng nghiêm túc thực hiện công tác theo dõi, cập nhật và báo cáo diễn biến rừng hàng năm theo quy định.
Đối với các địa phương có diện tích rừng tự nhiên giảm trong năm 2023, tổ chức rà soát, kiểm tra làm rõ nguyên nhân và thực hiện các giải pháp phục hồi diện tích rừng bị giảm; xem xét trách nhiệm (nếu có) của các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định.
Nguồn: goviet.org.vn (Gỗ Việt)